Cardcaptor Sakura – Thẻ bài pha lê

Cardcaptor Sakura – Thẻ bài pha lê
Bìa tập 5 manga Cardcaptor Sakura – Thẻ bài pha lê
カードキャプターさくら クリアカード編
(Kādokyaputā Sakura Kuria Kādo-hen)
Thể loạiMahō shōjo, Romance
Manga
Tác giảCLAMP
Nhà xuất bảnKodansha (tiếng Nhật và song ngữ Nhật-Anh)
Nhà xuất bản tiếng ViệtKim Đồng
Đối tượngShōjo
Tạp chíNakayoshi
Đăng tảiTháng 7 năm 2016Tháng 1 năm 2024
Số tập16 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnAsaka Morio
Kịch bảnOhkawa Nanase (CLAMP)
Âm nhạcNegishi Takayuki
Hãng phimNhật Bản Madhouse
Cấp phépFunimation
Kênh gốcNhật Bản NHK
Phát sóng 7 tháng 1, 2018 10 tháng 6, 2018
Số tập22 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Cardcaptor Sakura – Thẻ bài pha lê (カードキャプターさくら クリアカード編, Kādokyaputā Sakura Kuria Kādo-hen?) là một tác phẩm manga, đồng thời là phần tiếp theo của Cardcaptor Sakura, sáng tác bởi nhóm mangaka CLAMP. Bản anime chuyển thể do Madhouse đẩm nhận và Asaka Morio chỉ đạo. Phim phát sóng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018 trên kênh NHK BS Premium.

Cốt truyện

Câu chuyện xoay quanh cuộc sống hằng ngày của Kinomoto Sakura khi cô đã là học sinh sơ trung. Đó cũng là lúc Li Syaoran, cậu bạn pháp sư mà Kinomoto Sakura phải lòng quay trở về từ Hồng Kông. Mùa xuân năm ấy hoa đào nở rộ, một học kỳ mới bắt đầu, những người bạn mới dần xuất hiện, đặc biệt là cô bạn Shinomoto Akiho còn những người bạn cũ vẫn luôn đồng hành bên mình, hơn hết cả Syaoran cũng không còn xa cách. Tuy nhiên, những giấc mơ kỳ lạ lại ập đến và đem theo những điềm báo mới. Các lá bài Clow Reed sau khi được chuyển hóa thành lá bài Sakura bỗng nhiên bị hóa thành trong suốt. Thị trấn Tomoeda liên tiếp xuất hiện những hiện tượng lạ.

Truyền thông

Manga

Tác phẩm viết và minh họa bởi nhóm họa sĩ Clamp.[1][2] Tại Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng nắm giữ bản quyền manga và xuất bản dưới nhan đề Cardcaptor Sakura: Thẻ bài pha lê.[3]

Anime

Một bộ anime truyền hình gồm 22 tập được phát sóng từ ngày 7 tháng 1 đến ngày 10 tháng 6 năm 2018 do Morio Asaka, Nanase Ohkawa và Madhouse sản xuất.[4][5][6] Kunihiko Hamada đảm nhận vai trò thiết kế nhân vật trong bộ truyện gốc.[7] Dàn diễn viên chính trong bộ anime gốc cũng trở lại để đảm nhận vai diễn của họ.[8] Phần tiền truyện của bộ phim gốc có tựa đề "Sakura and the Two Bears" đã có buổi ra mắt tại Anime Expo vào ngày 1 tháng 7 năm 2017 và được xuất bản tại Nhật Bản dưới dạng DVD đi kèm với ấn bản đặc biệt của tập 3 vào ngày 13 tháng 9 năm 2017.[9] Bộ phim đã được phát hành tại Nhật Bản trên Blu-rayDVD với tám tập từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018.[4] Vào năm 2019, Funimation đã phát hành bộ phim dưới dạng hai bộ Blu-ray, mỗi bộ gồm 11 tập vào ngày 5 tháng 2 và ngày 2 tháng 7.[10][11] Funimation đã ra mắt bộ phim hoàn chỉnh dưới dạng một tập đĩa Blu-ray vào ngày 11 tháng 8 năm 2020.[12]

Nhân vật

Nhân vật Diễn viên lồng tiếng
Kinomoto Sakura Tange Sakura
Keroberos Hisakawa Aya
Tomoyo Daidouji Iwao Junko
Li Syaoran Kumai Motoko
Yue Ogata Megumi
Tsukishiro Yukito Ogata Megumi
Kinomoto Touya Seki Tomokazu
Hiiragizawa Eriol Sasaki Nozomu
Mizuki Kaho Shinohara Emi
Shinomoto Akiho Suzuki Minori
Yuna D. Kaito Hanae Natsuki

Đội ngũ sản xuất

  • Đạo diễn: Asaka Morio
  • Studio: Madhouse
  • Sáng tác kịch bản: Ohkawa Nanase
  • Thiết kế nhân vật: Hamada Kunihiko
  • Thiết kế trang phục và thiết kế thẻ bài: Mokona
  • Chỉ đạo âm thanh: Mima Masafumi
  • Sáng tác âm nhạc: Negishi Takayuki

Tham khảo

  1. ^ “新連載「カードキャプターさくら クリアカード編」スタート!!|なかよし|講談社コミックプラス”. nakayosi.kodansha.co.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ 26 tháng 4 năm 2016/new-cardcaptor-sakura-manga-is-sequel-launching-in-june/.101473 “New Cardcaptor Sakura Manga Is Sequel Launching in June” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “Card Captor Sakura - Thẻ bài pha lê - Tập 5”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ a b 28 tháng 1 năm 2018/cardcaptor-sakura-clear-card-anime-listed-with-22-episodes/.127053 “Cardcaptor Sakura Clear Card Anime Listed With 22 Episodes (Updated)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ 26 tháng 11 năm 2016/cardcaptor-sakura-clear-card-arc-manga-gets-tv-anime-series-in-january-2018/.109204 “Cardcaptor Sakura: Clear Card Arc Manga Gets TV Anime Series in January 2018” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ 26 tháng 12 năm 2016/clamp-nanase-ohkawa-writes-oversees-scripts-for-new-cardcaptor-sakura-anime/.110340 “CLAMP's Nanase Ohkawa Writes, Oversees Scripts For New Cardcaptor Sakura Anime” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ “New preview video for Cardcaptor Sakura sequel anime avoids Sailor Moon Crystal's missteps【Video】”. SoraNews24 -Japan News- (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ 1 tháng 4 năm 2017/cardcaptor-sakura-clear-card-arc-prologue-anime-promo-video-story-intro-revealed/.114229 “Cardcaptor Sakura: Clear Card Arc Prologue Anime's Promo Video, Story Intro Revealed” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ 6 tháng 6 năm 2017/anime-expo-holds-world-premiere-of-cardcaptor-sakura-clear-card-arc-prologue-anime/.117078 “Anime Expo Holds World Premiere of Cardcaptor Sakura: Clear Card Arc Prologue Anime” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ “Cardcaptor Sakura: Clear Card - Part 1 | Funimation”. shop.funimation.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  11. ^ “Cardcaptor Sakura: Clear Card - Part 2 | Funimation”. shop.funimation.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  12. ^ “Cardcaptor Sakura: Clear Card - The Complete Series | Funimation”. shop.funimation.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Cardcaptor Sakura tại Wikimedia Commons
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card tại NHK (tiếng Nhật)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh)
  • x
  • t
  • s
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
  • Igarashi Satsuki
  • Ohkawa Nanase
  • Nekoi Tsubaki
  • Mokona
Manga (1989–1999)
Manga (2000–nay)
Light novel
  • Gakuen Kaikigenshō Kenkyūkai Jiken File
Khác
  • CLAMP in Wonderland
  • CLAMP no Kiseki
Hợp tác
  • Blood-C
    • The Last Dark
  • Code Geass
  • Kabukibu!
  • Mōryō no Hako
  • Sōryūden
  • Sweet Valerian
Xem thêm
  • Danh sách tác phẩm của CLAMP
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của Madhouse
Phim truyền hình
Thập niên 1970/
thập niên 1980
  • Manga Sekai Mukashi Banashi (1976)
  • Jetter Mars (1977)
  • Ie Naki Ko (1977-1978)
  • Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)
  • Galactic Patrol Lensman (1984)
  • Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990)
  • Yawara! (1989-1992)
Thập niên 1990
  • DNA² (1994)
  • Azuki-chan (1995-1998)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
  • Master Keaton (1998-2002)
  • Super Doll Licca-chan (1998-1999)
  • Trigun (1998)
  • Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
  • Pet Shop of Horrors (1999)
  • Jubei-chan (1999)
  • Di Gi Charat (1999–2001)
  • Alexander Senki (1999)
  • Mahō Tsukai Tai! (1999)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)
Thập niên 2000
  • Boogiepop wa Warawanai (2000)
  • Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
  • Hidamari no Ki (2000)
  • Sakura Taisen (2000)
  • Hajime no Ippo (2000–2002)
  • Beyblade (2001)
  • Galaxy Angel (2001–2004)
  • Gakuen Senki Muryō (2001)
  • Chance Pop Session (2001)
  • Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
  • X/1999 (2001–2002)
  • Hoshi no Kirby (2001)
  • Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
  • Chobits (2002)
  • Abenobashi Mahō Shōtengai (2002)
  • Pita-Ten (2002)
  • Dragon Drive (2002–2003)
  • Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
  • Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
  • Rizelmine (2002)
  • Honō no Mirage (2002)
  • Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
  • Texhnolyze (2003)
  • Gungrave (2003–2004)
  • Gunslinger Girl (2003–2004)
  • Mujin Wakusei Survive! (2003–2004)
  • Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
  • Gokusen (2004)
  • Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
  • Mōsō Dairinin (2004)
  • Tenjō Tenge (2004)
  • Monster (2004–2005)
  • BECK (2004–2005)
  • Sweet Valerian (2004)
  • Ichigo 100% (2005)
  • Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
  • Paradise Kiss (2005)
  • Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
  • Kiba (2006–2007)
  • Strawberry Panic! (2006)
  • NANA (2006–2007)
  • Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
  • Black Lagoon (2006)
  • Yume Tsukai (2006)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
  • Kemonozume (2006)
  • Death Note (2006–2007)
  • Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
  • Claymore (2007)
  • Oh! Edo Rocket (2007)
  • Kaibutsu Ōjo (2007)
  • Dennō Coil (2007)
  • Devil May Cry (2007)
  • Shigurui (2007)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
  • Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
  • Mokke (2007–2008)
  • MapleStory (2007–2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, tập "Sancha Blues", "Ohayō")
  • Chi's Sweet Home (2008–2009)
  • Allison & Lillia (2008)
  • Kamen no Maid Guy (2008)
  • Top Secret: The Revelation (2008)
  • Kaiba (2008)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Ultraviolet: Code 044 (2008)
  • Casshern Sins (2008–2009)
  • Kurozuka (2008)
  • Mōryō no Hako (2008)
  • One Outs (2008–2009)
  • Stitch! (2008–2010)
  • Chaos;Head (2008)
  • Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
  • Rideback (2009)
  • Sōten Kōro (2009)
  • Needless (2009)
  • Kobato (2009–2010)
  • Aoi Bungaku (2009)
Thập niên 2010
  • Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
  • Yojōhan Shinwa Taike (2010)
  • Highschool of the Dead (2010)
  • Marvel Anime (2010–2011)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
  • Hunter × Hunter (2011–2014)
  • Chihayafuru (2011–2020)
  • Oda Nobuna no Yabō (2012)
  • BTOOOM! (2012)
  • Photo Kano (2013)
  • Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014)
  • Daiya no Ace (2013–2016)
  • Mahō Sensō (2014)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
  • No Game No Life (2014)
  • Hanayamata (2014)
  • Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
  • Death Parade (2015)
  • Ore Monogatari!! (2015)
  • Overlord (2015)
  • One-Punch Man (2015)
  • Prince of Stride: Alternative (2016)
  • Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
  • All Out!! (2016–2017)
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
  • Marvel Future Avengers (2017)
  • Overlord II (2018)
  • Overlord III (2018)
  • Sora yori mo Tōi Basho (2018)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
  • Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
  • Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
  • Boogiepop wa Warawanai (2019)
  • Daiya no Ace actII (2019–2020)
  • Afterlost (2019)
  • No Guns Life (2019–2020)
Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
  • Unico (1981)
  • Natsu e no Tobira (1981)
  • Haguregumo (1982)
  • Genma Taisen (1983)
  • Unico: Mahou no Shima e (1983)
  • Hadashi no Gen (1983)
  • SF Shinseiki Lensman (1984)
  • Kamui no Ken (1985)
  • Hadashi no Gen 2 (1986)
  • Hi no Tori: Houou-hen (1986)
  • Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
  • Yōjū Toshi (1987)
  • Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
  • Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
  • Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sealed Card (2000)
  • Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
  • Metropolis (2001)
  • Sennen Joyū (2001)
  • Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
  • WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
  • Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
  • Tokyo Godfathers (2003)
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Paprika (2006)
  • Cinnamon the Movie (2007)
  • Highlander: The Search for Vengeance (2007)
  • Piano no Mori (2007)
  • Hells (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
  • Redline (2009)
  • Yona Yona Penguin (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Goodbye, Don Glees! (2022)
  • Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023)
  • Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)
OVA
Thập niên 1980
  • Kizuoibito (1986–1988)
  • Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
  • Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
  • Deimosu no Hanayome (1988)
  • Makai Toshi: Shinjuku (1988)
  • Yousei Ou (1988)
  • Midnight Eye Gokū (1989)
Thập niên 1990
  • Nineteen 19 (1990)
  • Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
  • Lodoss-tō Senki (1990–1991)
  • Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
  • Teito Monogatari (1991–1992)
  • Urusei Yatsura (1991)
  • Tokyo Babylon (1992–1994)
  • Zetsuai 1989 (1992–1994)
  • Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
  • Gunnm (1993)
  • Ningyo no Kizu (1993)
  • The Cockpit (1993, tập "Slipstream")
  • Final Fantasy (1994)
  • Yūgen Kaisha (1994–1995)
  • Clamp in Wonderland (1994–2007)
  • Kujaku Ō (1994)
  • DNA² (1995)
  • Bio Hunter (1995)
  • Birdy the Mighty (1996–1997)
  • Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
  • Shihaisha no Tasogare (1997)
Thập niên 2000
  • Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
  • Trava: Fist Planet (2003)
  • The Animatrix (2003, tập "Program", "World Record")
  • Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
  • Hitsuji no Uta (2003–2004)
  • Aquarian Age: The Movie (2003)
  • Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
  • Last Order: Final Fantasy VII (2005)
  • Strawberry 100% (2005)
  • Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Hellsing Ultimate (2008–2009, tập V, VI, VII)
Thập niên 2010–nay
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Anime
  • Cổng thông tin Nhật Bản