Cheondogyo

Cheondogyo
Cờ đại diện Cheondogyo
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
천도교
Hanja
天道教
Romaja quốc ngữCheondogyo
McCune–ReischauerCh'ŏndogyo
Văn hóa Triều Tiên
Lịch sử
  • Nhân khẩu Hàn Quốc / Nhân khẩu Triều Tiên
  • Pháp luật quốc gia Hàn Quốc / Pháp luật quốc gia (DPRK)
  • Lịch sử
  • Phương ngữ
  • Khác biệt Nam-Bắc
  • Âm vị
  • Ngữ pháp
  • Kính ngữ
  • Hangul
  • Triết học
  • Nghi thức
  • Kết hôn
  • Funerals
  • Trà lễ
  • Mặt nạ
  • Kisaeng
  • Hanjeungmak / Jjimjilbang
  • Trang phục
Thần thoại và văn hóa dân gian
Lễ hội

Quốc khánh Hàn Quốc

Tôn giáo

Cơ Đốc giáo

  • Giáo hội thống nhất
Nghệ thuật
Âm nhạc và biểu diễn nghệ thuật
Truyền thông
  • x
  • t
  • s

Cheondogyo (Thiên Đạo giáo hoặc Cheondoism/Chondoism trong tiếng Anh dịch từ nguồn của Hàn Quốc/Triều Tiên[1]) là một tôn giáo phiếm thần phát sinh trong thế kỷ 20 tại bán đảo Triều Tiên, dựa trên phong trào tôn giáo Donghak (Đông học) của thế kỷ 19 do Ch'oe Che-u sáng lập và được Son Pyŏng-Hi hệ thống hoá.[2] Cheondogyo bắt nguồn từ các cuộc nổi dậy nông dân bắt đầu từ năm 1812 trong triều đại Joseon.

Cheondogyo kết hợp các yếu tố của Shaman giáo Hàn Quốc.[3] Nó nhấn mạnh vào sự tu dưỡng cá nhân và phúc lợi xã hội trong thế giới hiện tại.[2] Cheondogyo đã phân nhánh thành các phong trào tôn giáo như Suungyo (Thủy Vân giáo) và Bocheongyo (Phổ Thiên giáo).[4]

Đức tin

Qua thời gian, Cheondogyo đã hấp thụ các yếu tố của các tôn giáo truyền thống khác của Triều Tiên như Đạo giáoPhật giáo.[5]

Đền Trung tâm Cheondogyo ở Seoul

Tham khảo

  1. ^ “Anniversary of Chondoism Observed, KCNA”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ a b Yao, Xinzhong (2000). An Introduction to Confucianism. Cambridge University Press. tr. 121–122. ISBN 0521644305.
  3. ^ Lee Chi-ran, p.3 & p. 16
  4. ^ Lee Chi-ran, pp. 16–20
  5. ^ 韓國 近代宗敎의 三敎融合과 生命·靈性 – 원불교사상연구원 Lưu trữ 25 tháng 12 2014 tại Wayback Machine