Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991
1st FIFA World Championship for Women's Football for the M&Ms Cup 1991年女子世界杯足球赛 | |
---|---|
![]() Logo chính thức | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Trung Quốc |
Thời gian | 16 – 30 tháng 11 |
Số đội | 12 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 26 |
Số bàn thắng | 99 (3,81 bàn/trận) |
Số khán giả | 510.000 (19.615 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (10 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
1995 → |
Vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 là Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiên được tổ chức dành cho các đội tuyển quốc gia.[1][2] Giải diễn ra tại Quảng Đông, Trung Quốc từ 16 tháng 11 tới 30 tháng 11 năm 1991. FIFA, cơ quan điều hành bóng đá thế giới, chọn Trung Quốc vì trước đó 3 năm nước này tổ chức giải đấu bóng đá nữ thử nghiệm, FIFA Women's Invitation Tournament 1988. Các trận đấu diễn ra tại các thành phố Quảng Châu, Phật Sơn, Giang Môn và Trung Sơn. Giải được tài trợ bởi by Mars, Incorporated. Do FIFA vẫn lưỡng lự trong việc gán tên "World Cup" cho giải đấu nên nó có tên chính thức là 1st FIFA World Championship for Women's Football for the M&M's Cup.[3]
Linh vật chính thức của giải đấu là Lăng Lăng, cô bé chim sẻ lông vàng, mặc áo phông xám.
Hoa Kỳ là đội tuyển vô địch sau chiến thắng 2–1 trước Na Uy trước sự chứng kiến của 65.000 cổ động viên trên sân vận động Thiên Hà, thành phố Quảng Châu.[4][5] Hoa Kỳ lên ngôi với bộ ba tiền đạo gồm đội trưởng April Heinrichs, Carin Jennings và Michelle Akers-Stahl, trong đó Jennings là cầu thủ xuất sắc nhất giải trong khi Akers-Stahl giành danh hiệu Chiếc giày vàng với 10 bàn thắng.[6] Có tổng cộng 510.000 lượt khán giả tới xem các trận đấu tại giải.
Sân vận động
Việt Tú, Quảng Châu | Thiên Hà, Quảng Châu | Phiên Ngung, Quảng Châu | ||
---|---|---|---|---|
Sân vận động tỉnh Quảng Đông | Sân vận động Thiên Hà | Sân vận động Anh Đông | ||
Sức chứa: 25.000 | Sức chứa: 60.000 | Sức chứa: 15.000 | ||
![]() | ||||
Phật Sơn | Giang Môn | Trung Sơn | ||
Sân vận động Tân Quảng Trường | Sân vận động Giang Môn | Sân vận động Trung Sơn | ||
Sức chứa: 14.000 | Sức chứa: 13.000 | Sức chứa: 12.000 |
Các đội tham dự
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/FIFA_Womens_World_Cup_1991.png/200px-FIFA_Womens_World_Cup_1991.png)
Có tất cả 12 đội tuyển giành quyền tham dự giải sau các giải đấu vòng loại khu vực. Tất cả sáu liên đoàn thành viên FIFA đều có đại diện của mình.
Trọng tài
Đây là lần đầu tiên trong một giải đấu của FIFA có sự hiện diện của trọng tài nữ. Cả sáu trọng tài nữ đều đóng vai trò trợ lý trọng tài, ngoại trừ Cláudia Vasconcelos, người đảm nhiệm trận tranh giải ba; đây là nữ trọng tài chính đầu tiên ở một giải đấu của FIFA.[7][8]
|
|
Tổng quan về giải đấu
Báo cáo kĩ thuật của FIFA chỉ ra rằng, sau giải, các cầu thủ và trọng tài vẫn lưỡng lự giữa việc giữ nguyên thời gian thi đấu là 80 phút một trận, hoặc chuyển sang thi đấu 90 phút như của nam. Hay cũng có những ý kiến khác nhau về việc sử dụng trái bóng cỡ 5 có thích hợp hay không. Một số đội gặp khó khăn trong việc tìm kiếm trang bị chất lượng tốt và đúng kích cỡ.[9]
Giải được xem là thành công về chất lương chuyên môn và số lượng khán giả. Chủ tịch FIFA João Havelange viết rằng:[10]
“ | "Với tư cách chủ tịch FIFA tôi cảm thấy vinh hạnh được theo dõi các cô gái này chơi bóng thực sự tài tình và đẹp mắt, và theo như những gì những nhà đại diện cho báo chí có mặt ở đây, [họ] giúp cho cuộc chơi thực sự là một ngày hội... bóng đá nữ giờ đã thực sự có tiếng nói." | ” |
Thành công của giải đấu là nhân tố chính giúp bóng đá nữ góp mặt ở Thế vận hội Mùa hè 1996.[11] Cựu cầu thủ Sue Lopez cho biết rằng tuy lượng khán giả là rất đông, nhưng nhiều vé vào sân là vé trao tay miễn phí. "Sự mới lạ" của những người phụ nữ ngoại quốc chơi bóng cũng thúc đẩy khán giả địa phương tới xem.[12]
Danh sách cầu thủ tham dự giải
Vòng bảng
Đội giành quyền vào vòng trong. |
Bảng A
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB | HS | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 2 | 1 | 0 | 10 | 3 | 7 | 5 |
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 5 | 1 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 4 | 2 | 3 |
![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Trung Quốc ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
Mã Lợi ![]() Lưu Ái Linh ![]() Tôn Khánh Mai ![]() | (Chi tiết) |
Đan Mạch ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Jensen ![]() MacKensie ![]() | (Chi tiết) |
Na Uy ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
Campbell ![]() Medalen ![]() Riise ![]() | (Chi tiết) |
Trung Quốc ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Tôn Văn ![]() Vi Hải Anh ![]() | (Chi tiết) | Kolding ![]() Nissen ![]() |
Trung Quốc ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Chu Dương ![]() Lưu Ái Linh ![]() Ngô Vĩ Anh ![]() | (Chi tiết) | Nye ![]() |
Bảng B
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB | HS | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 2 | 9 | 6 |
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 12 | 3 | 9 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 7 | −6 | 2 |
![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | −12 | 0 |
Nhật Bản ![]() | 0–8 | ![]() |
---|---|---|
(Chi tiết) | Videkull ![]() Andelen ![]() Lundgren ![]() Nilsson ![]() Sundhage ![]() Yamaguchi ![]() |
Bảng C
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB | HS | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | 9 | 6 |
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 2 | 4 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 | −6 | 2 |
![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 7 | −7 | 0 |
Đài Bắc Trung Hoa ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
(Chi tiết) | Wiegmann ![]() Mohr ![]() |
Đài Bắc Trung Hoa ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Lâm Mỹ Quân ![]() Chu Đài Anh ![]() | (Chi tiết) |
Vòng đấu loại trực tiếp
Tóm tắt
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
24 tháng 11 — Trung Sơn | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
27 tháng 11 — Quảng Châu | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
24 tháng 11 — Phật Sơn | ||||||||||
![]() | 5 | |||||||||
![]() | 7 | |||||||||
30 tháng 11 — Quảng Châu | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
24 tháng 11 — Quảng Châu | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
27 tháng 11 — Phiên Ngung | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
24 tháng 11 — Giang Môn | ||||||||||
![]() | 4 | Tranh hạng ba | ||||||||
![]() | 3 | |||||||||
29 tháng 11 — Quảng Châu | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 4 | |||||||||
Tứ kết
Trung Quốc ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
(Chi tiết) | Sundhage ![]() |
Na Uy ![]() | 3–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Hegstad ![]() Carlsen ![]() Svensson ![]() | (Chi tiết) | Salmaso ![]() Guarino ![]() |
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Ba ngày trước trận chung kết cả hai đội đều trú chân tại Khách sạn Bạch Thiên Nga, một điều khiến các cầu thủ rất thất vọng do tính chất quan trọng của cuộc đối đầu.[13]
Giải thưởng
Vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 |
---|
![]() Hoa Kỳ Lần thứ nhất |
Chiếc giày vàng | Quả bóng vàng | Cúp FIFA Fair Play |
---|---|---|
![]() | ![]() | ![]() |
Cầu thủ ghi bàn
- 10 bàn
- 7 bàn
Heidi Mohr
- 6 bàn
Linda Medalen
Carin Jennings
- 5 bàn
Lena Videkull
- 4 bàn
Lưu Ái Linh
Pia Sundhage
April Heinrichs
Carolina Morace
- 3 bàn
Bettina Wiegmann
Tina Svensson
Anneli Andelen
- 2 bàn
Marianne Jensen
Susan MacKensie
Mia Hamm
Agnete Carlsen
Helen Nilsson
- 1 bàn
Elane Rego dos Santos
Lâm Mỹ Quân
Chu Đài Anh
Lisbet Kolding
Hanne Nissen
Annette Thychosen
Gudrun Göttschlich
Silvia Neid
Britta Unsleber
Joy Biefield
Julie Foudy
Wendy Gebauer
Birthe Hegstad
Hege Riise
Kim Barbara Nye
Susanne Hedberg
Ingrid Johansson
Malin Lundgren
Mã Lợi
Tôn Khánh Mai
Tôn Văn
Vi Hải Anh
Ngô Vĩ Anh
Chu Dương
Feriana Ferraguzzi
Rita Guarino
Adele Marsiletti
Raffaella Saimaso
- Phản lưới nhà
Julia Campbell (gặp Na Uy)
Yamaguchi Sayuri (gặp Thụy Điển)
Tham khảo
- ^ “Raising Their Game: An introduction”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Raising Their Game: Passing the test”. YouTube. ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
- ^ Mattei, Al. “WUSA opening a feast for the eyes -- and ears”. TopOfTheCircle.com. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Raising Their Game: Blazing the way in 1991”. YouTube. ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
- ^ Ciapala, Derek (ngày 18 tháng 6 năm 2012). “History of the FIFA Women's World Cup, 1991-present - World Soccer - Yahoo! Sports”. Sports.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
- ^ “CNN/SI - Women's World Cup - Women's World Cup History - Thursday ngày 11 tháng 2 năm 1999 06:04 PM”. Sportsillustrated.cnn.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
- ^ Lopez 1997, tr. 195
- ^ “FIFA Women's World Cup - China PR 1991”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2013.
- ^ “FIFA Women's World Cup China '91 - Technical Report & Statistics” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
- ^ Lopez 1997, tr. 173
- ^ Lopez 1997, tr. 175
- ^ Lopez 1997, tr. 207
- ^ Lisi 2010, tr. 16
Tài liệu
Liên kết ngoài
- FIFA Women's World Cup China PR 1991Lưu trữ 2016-11-15 tại Wayback Machine, FIFA.com
- FIFA Technical Report (Phần 1) Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine và (Phần 2) Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine